Thursday, October 6, 2022

Saigon-Gia Định: Đất & Người


 

 

Khảo Cứu 

Gom Góp Từ Ngữ Của Miền Nam Và Saigon Xưa

Posted By: Nguyễn Cao Trường  39 Comments

Nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Saigon/Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…., và những câu thường dùng như : Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…

Xin nhờ mấy Anh Chị comment những từ nào còn nhớ để Trường góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây,  e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…

 Tóc Demi Garcon

Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Saigon, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới … và bài “Này cô em Bắc Kỳ nho nhỏ“, hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năn nỉ làm quen  không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các Anh Chị đã từng nghe trên các Video chương trình Ca nhạc, kể chuyện, ….

Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văn nói của Saigon miền Nam nếu dùng google dịch thì “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua) nó dịch ra như vầy “through through through through this gaping expression too” Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu chết… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà…

Trong văn nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăng cấp độ nhấn mạnh: như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,…  chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết….Phong cách sử dụng từ như vậy Trường mong sẽ có một dịp nào đó viết một bài về nó. Hà! ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: “thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén” , ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ “chạy = to run” như tiếng Anh

Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể ví dụ : Khi nghe ai nói chuyện lập đi lập lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: ” Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi : “Đêm nay ai đưa em về !” người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyên mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi diễm….” với cái giọng mà âm “…i…ễ…m…” kéo dài tha thướt .

Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dậy?” cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): ” Xí! Hổng chịu đâu”,”Xí! Cha già dịch nè !”, ” Sức mấy!, “Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!”, “Cha già khó ưa! ” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen, nhưng đến khi nghe câu ” tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nghen! ” thì coi chừng … liệu hồn đó.

Thật ra không phải người Saigon ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình-dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được Ba Má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “DM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy  không được bắt chước đó nghen!”. Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền : “Chổ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”. Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Saigon dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ” “các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ …ạ… cái gì cũng ạ….làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á…

Tò te tí te chút, mong rằng các Anh Chị khi đọc những từ này sẽ hồi tưởng lại âm hưởng của Saigon một trời thương nhớ!

Chân thành cám ơn những đóng góp của các Anh Chị,

Trân trọng,

Nguyễn Cao Trường

 

 


*nội dung diễn giải từ ngữ đã được chỉnh sửa lần 4

1. A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur)

2. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)

3. Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)

4. Anh em cột chèo

5. Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)

6. Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot

7. Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair

8. Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)

9. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng

10. Ăn cộc đi con =  ăn nhiều dô (Gò Công)

11. Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau1975)

12. Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách),…

13. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)

14. Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó ! Là ngon quá trời đất luôn !

15. Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo)

16. Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)

17. Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người

18. Bá Láp Bá Xàm =Tầm xàm – Bá láp

19. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)

20. Ba Tăng = Bảo kê gốc Pháp Patent

21. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường

22. Bành ki = bự

23. Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)

24. Bảnh tỏn, Sáu bảnh= đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)

25. Banh xà lỏn

26. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)

27. Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque)

28. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi

29. Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.

30. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn

31. Bất thình lình = đột ngột, Bất tử

32. Bầy hầy = bê bối, ở dơ

33. Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)

34. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan

35. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể

36. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)

37. Bí lù = không biết đường trả lời, không biết

38. Bí xị = buồn

39. Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy

40. Biết sao hôn !

41. Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu

42. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”

43. Bình thủy = phích nước

44. Bình-dân = bình thường

45. Bít bùng

46. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)

47. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)

48. Bỏ thí = bỏ

49. Bồ = gọi bạn thân thiết ( Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)

50. Bồ đá = bị bạn gái bỏ

51. Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần

52. Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)

53. Buồn xo, buồn hiu = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )

54. Buột = cột

55. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)

56. Cà chớn cà cháo = không ra gì

57. Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời chiến)

58. Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn

59. Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện

60. Cà lăm = nói lắp

61. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu

62. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang

63. Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng

64. Cà lơ phất phơ

65. Cà rem = kem

66. Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp

67. Cà rịch cà tàng

68. Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn

69. Cà tàng = bình thường, quê mùa,….

70. Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu

71. Cà tưng cà tửng

72. Cái thằng trời đánh thánh đâm

73. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây

74. Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát = vô ơn

75. Càng quấy = phá phách hư hỏng

76. Cạo đầu khô

77. Cảo = kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót)

78. Cảo Dược = làm cho thẳng

79. Có chi hông? = có chuyện gì không?

80. Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi

81. Coi bộ ngon ăn, ngon ăn đó nghen = chuyện dễ ăn ( không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăn đó nghen!)

82. Coi được hông?

83. Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi, “tôi đây chớ ai”

84. Còn khuya = còn lâu ( uh! mày ngon nhào vô kiếm ăn, còn khuya tao mới sợ mày!)

85. Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)

86. Cô hồn, các đảng

87. Công tử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối- Xem thêm

88. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)

89. Cua gái = tán gái

90. Cụng = chạm

91. Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!)

92. Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ” dẫn ” ” sài ” ” dậy ” hà.. .)

93. Cứng đầu cứng cổ

94. Chả = Cha đó

95. Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự

96. Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)

97. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)

98. Cháy túi = hết tiền

99. Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走  nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông

100. Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi

101. Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)

102. Chạy u đi

103. Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chại không kịp thở

104. Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn

105. Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)

106. Chậm lụt = chậm chạp, khờ

107. Chận họng = không cho người khác nói hết lời

108. Chém vè (dè)= trốn  trốn cuộc hẹn trước

109. Chén = bát

110. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên

111. Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy? )

112. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không

113. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).

114. Chiên = rán

115. Chình ình, chần dần = ngay trước mặt ( Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)

116. Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)

117. Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác

118. Chói lọi = chói sáng

119. Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)

120. Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác

121. Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu

122. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt

123. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy? )

124. Chưn = chân

125. Chưng hững = ngạc nhiên

126. Chưng ra = trưng bày

127. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ

128. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)

129. Dấm da dấm dẵng

130. Dân chơi cầu ba cẳng = dân giang hồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)

131. Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó

132. Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)

133. Dễ tào = dễ sợ

134. Dì ghẻ = mẹ kế

135. Dị hợm = quái dị,  không giống ai –

136. Dĩa = Đĩa

137. Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)

138. Diễu dỡ =????

139. Dọt lẹ

140. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)

141. Dù = Ô

142. Du ngoạn = tham quan

143. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)

144. Dùng dằng = ương bướng

145. Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ” cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”

146. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)

147. Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá

148. Đá cá lăn dưa = lưu manh

149. Đa đi hia = đi chỗ khác.

150. Đã nha! = Sướng nha!

151. Đài phát thanh = đài tiếng nói

152. Đánh dây thép = gữi điện tín

153. Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)

154. Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau.

155. Đánh tù xầm, Quảnh tù xì = oẳn tù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three

156. Đâm ra = thành ra

157. Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài tử cải lương = nam

158. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)

159. Đầu đường xó chợ

160. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen

161. Đẹp trai con bà Hai = đẹp

162. Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)

163. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9

164. Đi bang bang = đi nghênh ngang

165. Đi bụi

166. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí

167. Đi mần = đi làm

168. Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)

169. Đồ già dịch = chê người mất nết tùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác

170. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo

171. Đờn = đàn

172. Đùm xe = Mai-ơ

173. Đực rựa = đàn ông, con trai

174. Đừng có mơ, đừng có hòng

175. Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm

176. Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: Guardian)

177. Gần xịt = thiệt là gần

178. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê

179. Ghét = tùy cách nhấn giọng và kéo dài  thì ….  ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê.! (ghét thương) chớ hồng phải NHÌN ( giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét ( ghét thiệt)

180. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê

181. Ghệ linh= em đẹp

182. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích

183. Già dịch = Già dê

184. Già háp = già khằn, già cú đế

185. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! )

186. Ghi-đông, Bọt-ba-ga

187. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp

188. Hay như = hoặc là

189. Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)

190. Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);

191. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn

192. Héo queo = xụi lơ, bi xị

193. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)

194. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! )

195. Hôi mợi= thôi mày ơi

196. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa

197. Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng

198. hổm bữa = hôm trước

199. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay

200. Hổng có chi! = không sao đâu

201. Hổng chịu đâu

202. Hổng thích à nhen!

203. Hổng xi nhê = không ăn thua,  không có ý nghĩa gì hết , (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc pháp: Signifier

204. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài

205. Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)

206. Hợp gu = cùng sở thích

207. Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi ( nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin …. )

208. Hú hồn hú vía

209. Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)

210. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe

211. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,…. xem thêm bài kêu đò thủ thiêm

212. Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)

213. Kinh thiên động địa

214. Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe,  giả (者 ): người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi

215. khính = ké – mặc đồ khính, đi ăn khính,…

216. Khỉ đột

217. Khỉ gió

218. Khỉ khô

219. Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)

220. Khoái tỉ = thích gần chết

221. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui? )

222. Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)

223. Lai căng = không nguyên bản

224. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm

225. Làm (mần) dzậy coi được hông?

226. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh

227. Làm gì mà toành hoanh hết zậy

228. Làm mướn = làm thuê

229. Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan

230. Làm um lên = làm lớn chuyện

231. Lán cón = bảnh bao (có thể do hồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)

232. Lanh chanh

233. Lạnh xương sống

234. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)

235. Láo-háo = khoảng chừng ( tuổi nó láo háo cở tuổi tao chứ mấy)

236. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)

237. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu

238. Lặc lìa lặc lọi = ?

239. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)

240. Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa

241. Lắt lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại

242. Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích

243. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)

244. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)

245. Lấy le = khoe đồ

246. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)

247. Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi!

248. Lèo = thất hẹn – hứa lèo,

249. Lề mề

250. Lên bờ xuống ruộng

251. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!

252. Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)

253. Liệu hồn = coi chừng

254. Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái

255. Lóng rày = hổm rày  (thời gian gần đây)

256. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)

257. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)

258. Lộn xộn = làm rối

259. Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.

260. Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác ( Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)

261. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)

262. Lùm xùm = rối rắm,

263. Lung tung xà beng

264. Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)

265. Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng

266. Má = Mẹ

267. Mả = Mồ

268. Ma lanh, Ma le gốc Pháp (Malin)

269. Mã tà = cảnh sát

270. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa

271. Mari sến = sến cải lương

272. Mạnh giỏi = mạnh khỏe

273. Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái

274. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ

275. Mắc cười = buồn cười

276. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?”

277. Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ

278. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm

279. Mần ăn = làm ăn

280. Mần chi = làm gì

281. Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)

282. Mé = phía  (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)

283. Mé = tỉa nhánh

284. Mè nheo = Mèo nheo

285. Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)

286. Mét = mách

287. Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh  Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn

288.  Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.

289. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc K’mer

290. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò

291. Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm

292. Mợi = mày ơi

293. Mồ tổ! = câu cảm thán

294. Một lèo, một hơi = một mạch

295. Muỗng = Thìa, Môi

296. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu

297. Mút chỉ cà tha

298. Mừng húm

299. Mưa thúi đất (nam bộ)  xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn

300. Nam Tàu Bắc Đẩu

301. Nào giờ = từ trước tới nay

302. năn nỉ ỉ ôi

303. Niềng xe = vành xe

304. Nói nghe nè!

305. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm

306. Nổ banh xác = nói láo

307. Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành)

308. Nổi cơn tam bành = giận dữ

309. Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)

310. Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine

311. Ngang Tàng = bất cần đời

312. Nghen, hén, hen, nhen

313. Nghía = ngắm

314. Ngó = Nhìn, dòm

315. Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó

316. Ngoại quốc = nước ngoài

317. Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)

318. Ngon bà cố = thiệt là ngon

319. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)

320. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)

321. Ngủ nghê

322. Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ

323. Người Thượng = người dân tộc miền núi

324. Nhá qua nhá lại

325. Nhà đèn = công ty điện lực

326. Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép

327. Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24

328. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt

329. Nhào vô kiếm ăn, ngon vô đây = thách đố ( dám chơi hông, ngon vô đây!)

330. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi

331. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)

332. Nhí nhảnh

333. Nhiều chiện = nhiều chuyện

334. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau

335. Nhóc, đầy nhóc : nhiều

336. Nhột = buồn

337. Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại  cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)

338. Nhựt = Nhật

339. Òm = dễ òm, dị òm,…

340. Oải chè đậu; quải chè đậu

341. Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)

342. Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)

343. Ồng Cò = cảnh sát

344. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)

345. Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống nổ súng P-38

346. Phi cơ, máy bay = tàu bay

347. Phờ râu = mệt

348. Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải,

349. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,

350. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình

351. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )

352. Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã

353. Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường

354. Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành)

355. Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ

356. Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)

357. Quê một cục

358. Quê xệ

359. Quề trớt = huề vốn, cũng như không

360. Quởn = rảnh rỗi

361. Quới nhơn= Quý nhân =/= Cô hồn các đảng (Quới nhơn= Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)

362. Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăn, ga , gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăn trải giường, khăn chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)

363. Ra giêng = qua năm mới, qua tết

364. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.

365. Ráo = hết

366. Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)

367. Rân trời = Rần trời, um sùm

368. Rầu thúi ruột = Sầu thê thảm

369. Riết = liên tục, hoài –  Mần riết = làm hoài

370. Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)

371. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng

372. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả

373. Rũng rỉnh = có tiền trong túi

374. Ruột xe = xăm

375. Rượt = chạy đuổi theo

376. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!

377. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng

378. Sạp = quầy hàng

379. Sáu Bảnh

380. Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ

381. Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương

382. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.

383. Sên xe = xích  gốc pháp chain

384. Sếp phơ = Tài xế

385. Sợ teo bu gi (sợ gần chết)

386. Sống lây lất qua ngày

387. Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết nổi

388. Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì

389. Sườn xe = khung xe

390. Tả Pín Lù : Hầm bà lằng  (gốc Quảng Đông)

391. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ

392. Tài lanh

393. Tài khôn

394. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi

395. Tàng tàng = bình dân

396. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn

397. Tạt qua = ghé qua

398. Tàu hủ = đậu phụ

399. Tầm ruồng

400. Tầm xàm bá láp

401. Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần)  Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.

402. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi

403. Té (gốc từ miền Trung)= Ngã (ngã cái ịc -chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịc xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào”. )

404. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư

405. Teo bu-gi = Sợ gần chết (bugi gốc Pháp)

406. Tía, Ba = Cha

407. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!

408. Tó = lấy, bắt

409. Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”

410. Tòn teng = đong đưa, đu đưa

411. Tổ cha, thằng chết bầm

412. Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi ( thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)

413. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)

414. Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)

415. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính

416. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )

417. Tui, qua = tôi

418. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó

419. Tử tế = tốt bụng

420. Tức cành hông = tức dữ lắm

421. Tháng mười mưa thúi đất

422. Thảy = quăng

423. Thắng = phanh

424. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ

425. Thâm căn cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc

426. Thậm thụt

427. Thân chủ: người khách quen thường xuyên

428. Thầy chạy

429. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói

430. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)

431. Thấy gớm = thấy ớn

432. Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! )

433. Thềm ba, hàng ba

434. Thêm thắc

435. Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: bệnh nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm  ý xấu như bây giờ

436. Thí cô hồn

437. Thí dụ = ví dụ

438. Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn

439. Thiệt hôn? = thật không?

440. Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)

441. Thính giả (người nghe radio, đài)

442. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột

443. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó

444. Thôi hén!

445. Thơm = dứa, khóm

446. Thúi = hôi thối,

447. Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ

448. Thủy cục = công ty cấp nước

449. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác

450. Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)

451. Thưởng Lãm

452. Thưởng Ngoạn

453. Trà = Chè

454. Trả treo

455. Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi –  uống bia cạn ly là 100%)

456. Trật chìa, trật đường rầy= sai giờ giấc ( Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)

457. Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)

458. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)

459. Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng

460. Tròm trèm = cũng cở,  gần tới  (tròm trèm 70 tuổi rồi)

461. Trời thần đất lở

462. Trời ui ui = trời hơi tối tối

463. Trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi)

464. Trừ phi =

465. Trực thăng = máy bay lên thẳng

466. Tụi mình = chúng mình

467. Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ

468. Um xùm

469. Ứa gan = chướng mắt

470. Ưng = đồng ý, thích, chịu, … (Ưng ý)

471. Ướt chèm nhẹp

472. Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)

473. Ván ngựa =giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văng, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa ???

474. Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)

475. Vè xe = chắn bùn xe

476. Vỏ xe = lốp

477. Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa

478. Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết

479. Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)

480. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi

481. Xà quần gốc K’mer

482. Xài = dùng, sử dụng

483. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu

484. Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá

485. Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)

486. Xe cam nhông = xe tải

487. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)

488. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)

489. Xe hơi = Ô tô con

490. Xe nhà binh = xe quân đội

491. Xe ôm

492. Xe thổ mộ

493. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)

494. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)

495. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh

496. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)

497. Xi-cà-que: đi cà nhắc

498. Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp: signal)

499. Xì-tin=  style

500. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ

501. Xí xọn

502. Xí cái bùm bum

503. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )

504. Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa)

505. Xĩa xói = châm chọt

506. Xiết = Làm hết xiết (làm không nổi) Nhưng  Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là : Nhanh- Ví dụ ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh , Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.

507. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)

508. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”

509. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)

510. Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp

511. Xì líp = quần lót

512. Xụi lơ

513. Xưa như trái đất, hồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xua thiệt là xưa

514. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)

515. Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau